tính xác suất trong sinh học

Tính xác suất CKTaylor Bây giờ chúng ta đọc sơ đồ của mình từ bên trái để viết và làm hai việc: Đi theo từng con đường và viết ra kết quả. Thực hiện theo từng con đường và nhân các xác suất. Lý do tại sao chúng ta nhân các xác suất là chúng ta có các sự kiện độc lập. Chúng tôi sử dụng quy tắc nhân để thực hiện phép tính này. Bước 1: Xác định tỉ lệ của loại biến cố cần tìm xác suất: - Cây quả đỏ dị hợp có kiểu gen Aa. Sơ đồ lai: Aa × × Aa, thu được F 2 có tỉ lệ kiểu gen 1AA : 2Aa : laa. - Cây quả đỏ gồm có 2 loại là 1AA và 2Aa. → → Trong số các cây quả đỏ, cây thuần chủng (Cây AA Một thí sinh đi thi chỉ thuộc 18 câu trong tổng số 25 câu hỏi lí thuyết. Đề thi có 3 câu hỏi. Tính xác suất để thí sinh này trả lời được ít nhất 2 câu hỏi Toán Học; Lớp 11; 10; điểm Môn học cung cấp các kiến thức giới thiệu về ngành CNTT nói chung và Khoa học Máy tính. Trong đó cung cấp cho sinh viên thông tin và kiến thức nền tảng về ngành học, chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra, cơ hội nghề nghiệp, mối liên hệ với các ngành khác… 51. CS105 Danh mục tính toán. Trên đây là danh mục hơn 20 nhiệm vụ cơ bản thường hay gặp trong tính toán thiết kế xây dựng bao gồm kết cấu phần ngầm và kết cấu thượng tầng, được thực hiện theo chỉ dẫn của tiêu chuẩn Việt Nam. Hy vọng sẽ giúp các bạn sinh viên củng cố và materi matematika kelas 9 semester 1 pdf. Chuyên đề DI TRUYỀN HỌC VÀ XÁC SUẤT“VẬN DỤNG KIẾN THỨC TỔ HỢP ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP XÁC SUẤT TRONG DI TRUYỀN PHÂN LI ĐỘC LẬP”I. Ý TƯỞNGXác suất là bài toán mà từ rất sớm đã được con người quan tâm .Trong hầu hết mọi lĩnh vực đặcbiệt trong DTH, việc xác định được khả năng xảy ra của các sự kiện nhất định là điều rất cần thiết. Thực tế khi học về DT có rất nhiều câu hỏi có thể đặt ra Xác suất sinh con trai hay con gái là bao nhiêu? Khả năng để sinh được những người con theo mong muốn về giới tính hay không mắc các bệnh, tật di truyền dễ hay khó thực hiện? Mỗi người có thể mang bao nhiêu NST hay tỉ lệ máu của ông bà nội hoặc ngoại của mình? Vấn đề thật gần gũi mà lại không hề dễ, làm nhưng thường thiếu tự tin. Bài toán xác suất luôn là những bài toán thú vị, hay nhưng khá trừu tượng nên phần lớn là khó. Giáo viên lại không có nhiều điều kiện để giúp HS làm quen với các dạng bài tập này chính vì thế mà khi gặp phải các em thường tỏ ra lúng túng, không biết cách xác định, làm nhưng thiếu tự tin với kết quả tìm được. Nhận ra điểm yếu của HS về khả năng vận dụng kiến thức toán học để giải các dạng bài tập xác suất, bằng kinh nghiệm tích lũy được qua nhiều năm giảng dạy phần DTH ở cấp THPT, tôi có ý tưởng viết chuyên đề Di truyền học & xác suất với nội dung“ VẬN DỤNG KIẾN THỨC TỔ HỢP ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNGBÀI TẬP XÁC SUẤT TRONG DI TRUYỀN PHÂN LI ĐỘC LẬP”không ngoài mục đích chia sẻ với đồng nghiệp nhằm giúp các em có được những kĩ năng cần thiết để giải quyết các dạng bài tập xác suất trong DTH và các lĩnh vực NỘI DUNG A. CÁC DẠNG BÀI TẬP1/ Tính xác suất đực và cái trong nhiều lần sinhđẻ2/ Xác định tần số xuất hiện các alen trội hoặc lặn trong trường hợp nhiều cặp gen dị hợp PLĐL,tự Xác định tổng số KG, số KGĐH, KGDH trong trường hợp nhiều cặp gen PLĐL, mỗi gen có 2 hoặc nhiều Xác định số trường hợp thể lệch bội khi xảy ra đồng thời 2 hoặc nhiều đột biến lệch Xác định tần số xuất hiện các tổ hợp gen khác nhau về nguồn gốc Một số bài tập mở rộngB. BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH, PHƯƠNG PHÁP GIẢI VÀ CÔNG THỨC TỔNG QUÁTTrong thực tế, nhiều lúc chúng ta có thể gặp những tình huống rất khác đề quan trọng là tùy từng trường hơp cụ thể mà chúng ta tìm cách giải quyết hiệu quả một bài toánxác suất cũng vậy, điều cần thiết đầu tiên là chúng ta phải xác định bài toán thuộc loại nào? Đơngiản hay phức tạp? Có liên quan đến tổ hợp hay không? Khi nào ta nên vân dụng kiến thức tổ hợp …?- Kiến thức tổ hợp chỉ áp dụng khi nào các khả năng xảy ra ở mỗi sự kiện có sự tổ hợp ngẫu nhiên, nghĩa là các khả năng đó phải PLĐL. Mặt khác sự phân li và tổ hợp phải được diễn ra một cách bình thường. Mỗi sự kiện có 2 hoặc nhiều khả năng có thể xảy ra, xác suất của mỗi 1khả năng có thể bằng hoặc không bằng nhau trường hợp đơn giản là xác suất các khả năng bằngnhau và không đổi nhưng cũng có trường hợp phức tạp là xác suất mỗi khả năng lại khác nhau và có thể thay đổi qua các lần tổ hợp. Trong phần này tôi chỉ đề cập đến đến những trường hợp sự kiện có 2 khả năng và xác suất mỗi khả năng không thay đổi qua các lần tổ nhiên từ các dạng cơ bản ,chúng ta có thể đặt vấn đề và rèn cho HS kĩ năng vận dụng để giải các bài tập phức tạp hơn. - Với bài toán xác suất đơn giản, thường không cần vận dụng kiến thức tổ hợp nên giải bằng phương pháp thông thường, dể hiểu và gọn Nếu vấn đề khá phức tạp, không thể dùng phương pháp thông thường hoặc nếu dùng phương pháp thông thường để giải sẽ không khả thi vì đòi hỏi phải mất quá nhiều thời gian. Chúng ta phải tìm một hướng khác để giải quyết vấn đề thì kiến thức tổ hợp như là một công cụ không thểthiếu được. Do vậy việc nhận dạng bài toán trước khi tìm ra phương pháp giải quyết là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết mà khi dạy cho HS Thầy cô phải hết sức lưu ý. Với những bài toán tổ hợp tương đối phức tạp trước khi giải cho HS, GV cần phải phân tích từ các trường hợp đơn giản đến phức tạp; chứng minh quy nạp để đi đến công thức tổng Trị số xác suất qua n lần tổ hợp ngẫu nhiên giữa 2 khả năng a và b ở các sự kiện là kết quả khai triển của a+bn = Cn0an b0 + Cn1 an-1 b1 + Cn2 an-2 b2 + + Cna a1 bn-1 + Cna a0 bn Nếu các khả năng ở mỗi sự kiện có xác suất bằng nhau và không đổi qua các lần tổ hợp, do b = n – a nên Cna = Cnb. Ta dễ thấy rằng trị số xác suất các trường hợp xảy ra luôn đối Tính xác suất đực và cái trong nhiều lần sinha. Tổng quát- Mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy ra hoặc đực hoặc cái với xác suất bằng nhau và = 1/2. - Xác suất xuất hiện đực, cái trong n lần sinh là kết quả của sự tổ hợp ngẫu nhiên ♂+♀ ♂+♀…♂+♀ = ♂+♀n n lần→ Số khả năng xảy ra trong n lần sinh = 2n - Gọi số ♂ là a, số ♀ là b → b = n – a - Số tổ hợp của a ♂ và b ♀ là kết quả của Cna Lưu ý vì b = n – a nên Cna = Cnb *TỔNG QUÁT - Xác suất trong n lần sinh có được a ♂ và b ♀ là kết quả của Cna / 2n Lưu ý Cna / 2n = Cnb/ 2nb. Bài toánMột cặp vợ chồng dự kiến sinh 3 người con và muốn có được 2 người con trai và 1 người con năng thực hiện mong muốn đó là bao nhiêu? GiảiMỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy ra hoặc đực hoặc cái với xác suất bằng nhau và = 1/2 do đó 2- Số khả năng xảy ra trong 3 lần sinh = 23- Số tổ hợp của 2 ♂ và 1 ♀ = C32 → Khả năng để trong 3 lần sinh họ có được 2 trai và 1 gái = C32 / 23 = 3!/2!1!23 = 3/8 2/ Xác định tần số xuất hiện các alen trội hoặc lặn trong trường hợp nhiều cặp gen dị hợp PLĐL, tự thụa. Tổng quát GV cần lưu ý với HS là chỉ áp dụng đối với trường hợp các cặp gen PLĐL và đều ở trạng tháidị hợp- Gọi n là số cặp gen dị hợp → số alen trong một KG = 2n- Số tổ hợp gen = 2n x 2n = 4n- Gọi số alen trội hoặc lặn là a→ Số alen lặn hoặc trội = 2n – a - Vì các cặp gen PLĐL tổ hợp ngẫu nhiên nên ta có T + L T + L T + L = T + Ln Kí hiệu T trội, L lặn n lần- Số tổ hợp gen có a alen trội hoặc lặn = C2na *TỔNG QUÁTNếu có n cặp gen dị hợp, PLĐL, tự thụ thì tần số xuất hiện tổ hợp gen có a alen trội hoặc lặn = C2na / 4n b. Bài toánChiều cao cây do 3 cặp gen PLĐL, tác động cộng gộp quy có mặt mỗi alen trội trong tổhợp gen làm tăng chiều cao cây lên 5cm. Cây thấp nhất có chiều cao = 150cm. Cho cây có 3 cặpgen dị hợp tự thụ. Xác định- Tần số xuất hiện tổ hợp gen có 1 alen trội, 4 alen Khả năng có được một cây có chiều cao 165cm Giải* Tần số xuất hiện tổ hợp gen có 1 alen trội = C2na / 4n = C61 / 43 = 6/64 tổ hợp gen có 4 alen trội = C2na / 4n = C64 / 43 = 15/64- Cây có chiều cao 165cm hơn cây thấp nhất = 165cm – 150cm = 15cm → có 3 alen trội = 15cm * Vậy khả năng có được một cây có chiều cao 165cm = C63 / 43 = 20/643/ Xác định tổng số KG, số KGĐH, KGDH trong trường hợp nhiều cặp gen PLĐL, mỗi gen có 2 hoặc nhiều alen a. Tổng quát Để xác định tổng số KG, số KGĐH, KGDH trong trường hợp nhiều cặp gen PLĐL, mỗi gen có2 hoặc nhiều alen, GV cần phải cho HS thấy rõ* Với mỗi gen 3Phân tích và chứng minh số KGDH, số KGĐH, số KG của mỗi gen, chỉ ra mối quan hệ giữa 3 yếu tố đó với nhau và với số alen của mỗi gen- Số alen của mỗi gen có thể lớn hơn hoặc bằng 2 nhưng trong KG luôn có mặt chỉ 2 trong số các alen Nếu gọi số alen của gen là r thì số KGDH = Cr2 = r r – 1/2- Số KGĐH luôn bằng số alen = r- Số KG = số KGĐH + số KGDH = r +r r – 1/2 = r r + 1/2* Với nhiều gen Do các gen PLĐL nên kết quả chung = tích các kết quả riêngVì vậy GV nên gợi ý cho HS lập bảng sauGEN SỐ ALEN/GEN SỐ KIỂU GEN SỐ KG ĐỒNG HỢP SỐ KG DỊ HỢPI 2 3 2 1II 3 6 3 3III 4 10 4 6...............n r r r + 1/2 r r r – 1/2 Lưu ý thay vì tính r r + 1/2, có thể tính nhanh 1 + 2 + 3 +… +r b. Bài toánGen I và II lần lượt có 2, 3 alen. Các gen PLĐL. Xác định trong quần thể - Có bao nhiêu KG?- Có bao nhiêu KG đồng hợp về tất cả các gen?- Có bao nhiêu KG dị hợp về tất cả các gen?- Có bao nhiêu KG dị hợp về một cặp gen?- Có bao nhiêu KG ít nhất có một cặp gen dị hợp? GiảiDựa vào công thức tổng quát và do các cặp gen PLĐL nên kết quả chung bằng tích các kết quả riêng, ta có* Số KG trong quần thể = r1r1+1/2 . r2r2+1/2 = 22+1/2 . 33+1/2 = = 18* Số KG đồng hợp về tất cả các gen trong quần thể = r1. r2 = = 6* Số KG dị hợp về tất cả các gen trong quần thể = r1r1-1/2 . r2r2-1/2 = = 3* Số KG dị hợp về một cặp genKí hiệu Đ đồng hợp ; d dị hợpỞ gen I có 2Đ+ 1dỞ gen II có 3Đ + 3d → Đối với cả 2 gen là kết quả khai triển của 2Đ + 1d3Đ + 3d = + + Vậy số KG dị hợp về một cặp gen = + = 9* Số KG dị hợp về ít nhất một cặp gen4Số KG dị hợp về ít nhất một cặp gen đồng nghĩa với việc tính tất cả các trường hợp trong KG cóchứa cặp dị hợp, tức là bằng số KG – số KG đồng hợp về tất cả các gen thay vì phải tính + -Vậy số KG trong đó ít nhất có một cặp dị hợp = số KG – số KG đồng hợp = 18 – 6 = 12 4/ Xác định số trường hợp thể lệch bội khi xảy ra đồng thời 2 hoặc nhiều đột biến lệch bộia. Tổng quátNếu bài toán là xác định số các trường hợp thể lệch bội khi xảy ra đồng thời 2 hoặc nhiều đột biến, từ cách phân tích và chứng minh tương tự ở trên; GV nên gợi ý cho HS để đi đến tổng quát sauGọi n là số cặp NST, ta cóDẠNG ĐỘT BIẾN SỐ TRƯỜNG HỢP TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC CẶP NSTLệch bội đơn Cn1 = nLệch bội kép Cn2 = nn – 1/2Có a thể lệch bội khác nhau Ana = n!/n –a!b. Bài toánBộ NST lưỡng bội của loài = 24. Xác định- Có bao nhiêu trường hợp thể 3 có thể xảy ra?- Có bao nhiêu trường hợp thể 1 kép có thể xảy ra?- Có bao nhiêu trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến; thể 0, thể 1 và thể 3? Giải* Số trường hợp thể 3 có thể xảy ra2n = 24→ n = 12Trường hợp này đơn giản, lệch bội có thể xảy ra ở mỗi cặp NST nên HS dễ dàng xác định số trường hợp = n = 12. Tuy nhiên GV nên lưu công thức tổng quát để giúp các em giải quyết đượcnhững bài tập phức tạp hơn .Thực chất số trường hợp thể 3 = Cn1 = n = 12* Số trường hợp thể 1 kép có thể xảy raHS phải hiểu được thể 1 kép tức đồng thời trong tế bào có 2 thể chất số trường hợp thể 1 kép = Cn = C235* Xác suất một giao tử mang 5 NST từ mẹ = Cna / 2n = C235 / 223 .* Khả năng một người mang 1 NST của ông nội và 21 NST từ bà ngoại = Cna . Cnb / 4n = C231 . C2321 / 423 = 11.232 / 423 6/ Một số bài tập mở rộngTừ những kiến thức tổ hợp và xác suất cơ bản đã phân tích ở trên, GV có thể giúp các em vận dụng linh hoạt để giải những bài tập có phần phức tạp, trừu tượng hơn. Sau đây là một vài ví dụ Bài tập 1Có 5 quả trứng sắp nở. Những khả năng nào về giới tính có thể xảy ra? Tính xác suất mỗi trường hợp?Giải* Những khả năng về giới tính có thể xảy ra và xác suất mỗi trường hợp6Gọi a là xác suất nở ra con trống, b là xác suất nở ra con mái ta có a = b = 1/2 5 lần nở là kết quả của a + b5 = C50a5 b0 + C51 a4 b1 + C52 a3 b2 + C53a2 b3 + C54 a1 b4 + C55 a0 b5 = a5 + 5a4 b1 + 10a3 b2 + 10a2 b3 +5a1 b4 + b5 Vậy có 6 khả năng xảy ra với xác suất như sau - 5 trống = a5 = 1/25 = 1/32- 4 trống + 1 mái = 5a4 b1 = 5. 1/25 = 5/32- 3 trống + 2 mái = 10a3 b2= = 10/32- 2 trống + 3 mái = 10a3 b2= = 10/32- 1 trống + 4 mái = 5a1 b4= = 5/32- 5 mái = b5= 1/25 = 1/ Bài tập 2Bệnh máu khó đông ở người do đột biến gen lặn nằm trên NST giới tính X,alen trội tương ứng quy định người bình thường. Một gia đình có người chồng bình thường còn người vợ mang gen dị hợp về tính trạng trên. Họ có dự định sinh 2 người Những khả năng nào có thể xảy ra? Tính xác suất mỗi trường hợp?b/ Xác suất để có được ít nhất 1 người con không bị bệnh là bao nhiêu?GiảiTa có SĐLP XAY x XAXaF1 1XAY , 1XaY , 1XAXA , 1XAXa Trường hợp này có liên quan đến giới tính, sự kiện có nhiều khả năng và xác suất các khả nănglà không như nhau. Nhất thiết phải đặt a, b, c… cho mỗi khả kết quả lai ta có xác suất sinh con như sau- Gọi a là xác suất sinh con trai bình thường a = 1/4- Gọi b là xác suất sinh con trai bị bệnh b = 1/4- Gọi c là xác suất sinh con gái bình thường c = 1/4 + 1/4 = 1/2 a/ Các khả năng có thể xảy ra và xác suất mỗi trường hợpHai lần sinh là kết quả của a + b + c2 = a2 + b2 + c2 + 2ab + 2bc + có 6 khả năng xảy ra với xác suất như sau - 2 trai bình thường = a2 = 1/42 = 1/16- 2 trai bệnh = b2= 1/42 = 1/16- 2 gái bình thường = c2 = 1/22 = 1/4- 1 trai bình thường + 1 trai bệnh = 2ab = = 1/8- 1 trai bệnh + 1 gái bình thường = 2bc = = 1/4- 1 gái bình thường + 1 trai bình thường = 2bc = = 1/4b/ Xác suất để có ít nhất 1 người con không bị bệnh Trong các trường hợp xét ở câu a, duy nhất có một trường hợp cả 2 người con đều mắc bệnh 2 trai bệnh với xác suất = 1/16. Khả năng để ít nhất có được 1 người con không mắc bệnh đồng nghĩa với trừ trường hợp cả 2 người đều mắc xác suất để có ít nhất 1 người con không bị bệnh = 1 – 1/16 = 15/ Bài tập 37Ở đậu Hà lan, tính trạng hạt màu vàng trội hoàn toàn so với tính trạng hạt màu trạng do một gen quy định nằm trên NST thường. Cho 5 cây tự thụ và sau khi thu hoạch lấy ngẫu nhiên mỗi cây một hạt đem gieo được các cây F1 . Xác địnha/ Xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh?b/ Xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng?Giảia/ Xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanhTa có SĐLP Aa x AaF1 1AA , 2Aa , 1aaKH 3/4 vàng 1/4 xanh Nếu lấy ngẫu nhiên mỗi cây 1 hạt thì xác suất mỗi hạt lấy ra 3/4 là hạt vàng , 1/4 là hạt xanh .Đây là trường hợp các khả năng có xác suất không như Gọi a là xác suất hạt được lấy là màu vàng a = 3/4 - Gọi b là xác suất hạt được lấy là màu xanh b = 1/4 Xác suất 5 hạt lấy ra là kết quả của a + b5 = a5 + 5a4 b1 + 10a3 b2 + 10a2 b3 + 5a1 b4 + b5 → Có 6 khả năng xảy ra, trong đó 5 hạt đều xanh = b5 = 1/45 .Để cả 5 cây F1 đều cho toàn hạt xanh tức cả 5 hạt lấy ra đều là hạt xanh aaVậy xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh = 1/45 b/ Xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng F1 Ít nhất có 1 cây cho được hạt vàng đồng nghĩa với trừ trường hợp 5 hạt lấy ra đều xanh aaVậy xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng = 1 – 1/45 .___________________________________________________________8 A. LÍ THUYẾT TÍCH HỢP XÁC SUẤT 1/ Định nghĩa xác suất Xác suất P để một sự kiện xảy ra là số lần xuất hiện sự kiện đó a trên tổng số lần thử n P = a/n  Thí dụ P Thân cao x thân thấp  F1 100% thân cao  F2 787 thân cao 277 thân thấp Xác suất xuất hiện cây thân cao là 787/787 + 277 = 0,74 2/ Các qui tắc tính xác suất Qui tắc cộng xác suất • Khi hai sự kiện không thể xảy ra đồng thời hai sự kiện xung khắc, nghĩa là sự xuất hiện của sự kiện này loại trừ sự xuất hiện của sự kiện kia thì qui tắc cộng sẽ được dùng để tính xác suất của cả hai sự kiện P A hoặc B = P A + P B • Thí dụ Đậu Hà Lan hạt vàng chỉ có thể có một trong hai kiểu gen AA tỉ lệ 1/4 hoặc Aa tỉ lệ 2/4. Do đó xác suất tỉ lệ của kiểu hình hạt vàng kiểu gen AA hoặc Aa sẽ là 1/4 + 2/4 = 3/4. Qui tắc nhân xác suất • Khi hai sự kiện độc lập nhau, nghĩa là sự xuất hiện của sự kiện này không phụ thuộc vào sự xuất hiện của sự kiện kia thì qui tắc nhân sẽ được dùng để tính xác suất của cả hai sự kiện P A và B = P A . P B • Thí dụ Ở người, bệnh mù màu đỏ - xanh lục do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X qui định. Không có gen trên nhiễm sắc thể Y. Bố, mẹ XAXa x XAY, xác suất để cặp vợ chồng này sinh con trai đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? => Xác suất sinh con trai là 1/2 và xác suất con trai bị bệnh là1/2. Do đó P trai bị bệnh = 1/ = 1/4 Qui tắc phân phối nhị thức • Khi xác suất của một sự kiện X là p và xác suất của sự kiện Y là q thì trong n phép thử, xác suất để sự kiện X xuất hiện x lần và sự kiện Y xuất hiện y lần sẽ tuân theo qui tắc phân phối nhị thức P X  C xn p x 1  p n  x PX  C n x p x 1  p n  x -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 1 trong đó x n C  n ! x ! n  x ! n! = nn – 1n – 2 ... 1 và 0! = 1 x+y=n y=n–x P p+q=1q=1–p và n! x y p q x ! y! Do đó công thức trên còn có thể viết là Thí dụ 1 Ở người gen b gây bệnh bạch tạng so với B qui định màu da bình thường. Một cặp vợ chồng kiểu gen đều dị hợp có 5 đứa con. Xác suất để có hai con trai bình thường, 2 con gái bình thường và một con trai bạch tạng là bao nhiêu? Phân tích • Xác suất sinh con trai hoặc con gái đều = 1/2 • Xác suất sinh con bình thường = 3/4 • Xác suất sinh con bệnh bạch tạng = 1/4 Như vậy theo qui tắc nhân • Xác suất sinh 1 con trai bình thường = 1/23/4 = 3/8 • Xác suất sinh 1 con gái bình thường = 1/23/4 = 3/8 • Xác suất sinh 1 con trai bạch tạng = 1/21/4 = 1/8 • Xác suất sinh 1 con gái bạch tạng = Do đó 1/21/4 = 1/8 5! 3 / 8 2 3 / 8 2 1 / 81 1 / 8 0 2 ! 2 ! 1! 0 !  30.3 / 8 4 1 / 81  0, 07 4 P  Thí dụ 2 • Tính xác suất để một cặp vợ chồng sinh 4 người con 1. gồm một trai, ba gái? 2. gồm một trai, ba gái, nhưng đầu lòng là trai? Phân tích • Các khả năng có thể xảy ra T G G G = 1/21/21/21/2 = 1/24 hoặc G T G G = 1/21/21/21/2 = 1/24 hoặc G G T G = 1/21/21/21/2 = 1/24 -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 2 hoặc G G G T = 1/21/21/21/2 = 1/24 P = 1/24 + 1/24 + 1/24 + 1/24 = 4 . 1/24 =1/4 Như vậy 1. Phân phối nhị thức = qui tắc nhân + qui tắc cộng 2. Phân phối nhị thức được sử dụng khi không chú ý đến thứ tự của các sự kiện. 3. Qui tắc nhân được áp dụng trong trường hợp có lưu ý đến trật tự sắp xếp. B. TRẮC NGHIỆM ĐIỀN KHUYẾT 1/ Xác định tỉ lệ mỗi loại giao tử bình thường được sinh ra từ các cây đa bội a BBBbbb BBB = .....................................BBb = .................................Bbb = ............................bbb = .................. b BBbbbb BBb = .........................................Bbb = ............................bbb = .................................... c BBBBBBbb BBBB = ...........................................BBBb = ................................BBbb = ...................................... 2/ Bệnh pheninketo niệu do một gen lặn nằm trên NST thường được di truyền theo quy luật Menden. một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy người vợ có anh trai bị bệnh. Biết ngoài em chồng và anh vợ bị bệnh ra, cả 2 bên vợ và chồng không còn ai khác bị vợ chồng này lo sợ con mình sinh ra sẽ bị bệnh. a. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng bị bệnh............................... b. Nếu đứa con đầu bị bệnh thì XS để sinh đứa con thứ hai là con trai không bệnh là ............................ 3/ Phép lai AaBbDdEe x AaBbDdEe. Tính xác suất ở F1 có a. KH trong đó tính trạng trội nhiều hơn lặn .............b. KH trong đó có ít nhất 2 tính trạng trội................. c. Kiểu gen có 6 alen trội....................................... d. Kiểu gen có 4 alen trội......................................... 4/Nhóm máu ở người do các alen IA , IB, IO nằm trên NST thường qui định với IA , IB đồng trội và IO lặn. a. Tần số nhóm máu AB lớn nhất trong quần thể bằng bao nhiêu nếu biết tần số người mang nhóm máu O là 25% và quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền về các nhóm máu....................................... b. Người chồng có máu A, vợ máu sinh con đầu lòng thuộc nhóm máu xác suất để b12 đứa con tiếp theo có nhóm máu khác nhau ........................................ b2 3 đứa con có nhóm máu khác nhau ...................................................... 5/ Gen I, II và III có số alen lần lượt là 2,3 và số kiểu gen tối đa có thể có trong quần thể ở các trường hợp a. 3 gen trên nằm trên 3 cặp NST thường. ............................................ b. Gen I và II cùng nằm trên một cặp NST thường,gen III nằm trên cặp NST thường khác...................... c. Gen I và II cùng nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y,gen III nằm trên cặp NST thường. -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 3 ..................................................................................................................................... 6/ Ở người, bệnh mù màu đỏ lục do gen lặn trên NSTgiới tính X qui định, bạch tạng do gen lặn nằm trên NST nhóm máu do một gen gồm 3 alen nằm trên cặp NST thường khác qui định. Xác định a Số kiểu gen nhiều nhất có thể có về 3 gen trên trong QT người? ............................. b Số kiểu giao phối nhiều nhất có thể là bao nhiêu?............................ 7/ Một cặp vợ chồng dự kiến sinh 3 người con và muốn có được 2 người con trai và 1 người con gái. Khả năng thực hiện mong muốn đó là bao nhiêu? ......................................... 8/ Chiều cao cây do 3 cặp gen PLĐL, tác động cộng gộp quy có mặt mỗi alen trội trong tổ hợp gen làm tăng chiều cao cây lên 5cm. Cây thấp nhất có chiều cao = 150cm. Cho cây có 3 cặp gen dị hợp tự thụ. Xác định - Tần số xuất hiện tổ hợp gen có 1 alen trội, 4 alen trội. ...................................... - Khả năng có được một cây có chiều cao 165cm...................................... 9/ Bộ NST lưỡng bội của loài = 24. Xác định - Có bao nhiêu trường hợp thể 3 có thể xảy ra? ............................... - Có bao nhiêu trường hợp thể 1 kép có thể xảy ra?............................... - Có bao nhiêu trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến; thể 0, thể 1 và thể 3?.......................... 10/ Gen I và II lần lượt có 2, 3 alen. Các gen PLĐL. Xác định trong quần thể - Số loại KG ...........................................- Số KG đồng hợp về tất cả các gen..................................... - Số KG dị hợp về tất cả các gen ..................................- Số KG dị hợp về một cặp gen...................... - Số KG có ít nhất có một cặp gen dị hợp ........................................................................................... 11/ Bộ NST lưỡng bội của người 2n = 46. - Có bao nhiêu trường hợp giao tử có mang 5 NST từ bố? ...................... - Xác suất một giao tử mang 5 NST từ mẹ là bao nhiêu?............................. - Khả năng một người mang 1 NST của ông nội và 21 NST từ bà ngoại là bao nhiêu?...................... 12/ Bệnh máu khó đông ở người do đột biến gen lặn nằm trên NST giới tính X,alen trội tương ứng quy định người bình thường. Một gia đình có người chồng bình thường còn người vợ mang gen dị hợp về tính trạng trên. Họ có dự định sinh 2 người con. Xác suất để có được ít nhất 1 người con không bị bệnh là bao nhiêu? ......................... 13/ Ở đậu Hà lan, tính trạng hạt màu vàng trội hoàn toàn so với tính trạng hạt màu trạng do một gen quy định nằm trên NST thường. Cho 5 cây tự thụ và sau khi thu hoạch lấy ngẫu nhiên mỗi cây một hạt đem gieo được các cây F1 . Xác định a/ Xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh? .......................... b/ Xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng?.............................. -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 4 14/ Một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số người bị bệnh bạch tạng là 1/10000. a. hãy tính tần suất các alen và thành phần các kiểu gen của quần thể về bệnh này. Biết bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường qu định........................... b. Tính xác suất để 2 người bình thường trong quần thể này kết hôn nhau sinh ra người con trai đầu long bị bệnh bạch tạng........................... 15/ Ở người, bệnh u xơ nang do alen a nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, người bình thường mang alen hai cặp vợ chồng bình thường và đều mang cặp gen dị xác định a/ Xác xuất để có 3 người con trai của cặp vợ chồng thứ nhất đều mắc bệnh............................ b/ XS để có 4 người con của cặp VC thứ hai có 3 người bình thường và 1 người mắc bệnh.................... 16/ Một cặp vợ chồng bình thường có một đứa con bị bệnh u xơ nang. Đây là một bệnh hiếm gặp, được quy định bởi một đột biến lặn trên NST thường di truyền theo định luật Menden. Cặp vợ chồng này dự định sinh thêm con. Hãy tính xác suất để đứa con tiếp theo a/ Mang gen bệnh. ........................................................ b/ Không bị bệnh.......................................... 17/ Khả năng uốn cong lưỡi thành hình chữ U ở người là một đặc tính di truyền do gen trội A quy định, gen lặn a quy định tính trạng không có khả năng đó. Các gen đó nằm trên nhiễm sắc thể thường. Trong một cộng đồng có 64% người có khả năng trên, 36% người không có khả năng trên. a/ Tần số tương đối của các alen A, a trong cộng đồng trên ................................................. b/ Một thanh niên không có khả năng trên lấy vợ có khả năng trên. Xác suất sinh con không có khả năng uốn cong lưỡi là .......................................... 18/ Ở người, tính trạng hói đầu được chi phối bởi một gen ôtôsôm, gen này là trội ở nam nhưng lặn ở nữ. Trong một cộng đồng, trong số 10000 người nam thì có 7225 người không bị hói đầu. Như vậy, trong số 10000 người phụ nữ sẽ có bao nhiêu người không bị hói đầu ............................... 19/ Bệnh máu khó đông ở người là bệnh do đột biến gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể X gây ra, tỉ lệ giao tử chứa đột biến gen lặn chiếm 1% trong một cộng đồng. a/ Tần số gen của nam giới có thể biểu hiện bệnh trong quần thể này là ............................... b/ Biết rằng quần thể có sự cân bằng về kiểu gen. Tần số nữ có biểu hiện bệnh là .......................... TRẮC NGHIỆM LỰA CHỌN 1 Bệnh mù màu đỏ và lục ở người do gen đột biến lặn nằm trên NST X không có alen trên Y. Bệnh bạch tạng lại do một gen lặn khác nằm trên NST thường qui định. Một cặp vợ chồng đều không mắc cả 2 bệnh trên , người chồng có bố và mẹ đều bình thường nhưng có cô em gái bị bạch tạng. Người vợ có bố bị mù màu và mẹ bình thường nhưng em trai thì bị bệnh bạch tạng. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con trai mắc đồng thời cả 2 bệnh trên A. 1/12 B. 1/36 C. 1/24 D. 1/8 2 Lai hai thứ bí quả tròn có tính di truyền ổn định,thu được F1 đồng loạt bí quả giao phấn các cây F1 người ta thu được F2 tỉ lệ 9 dẹt 6 tròn 1 dài. Cho giao phấn 2 cây bí quả dẹt ở F2 với mặt lí thuyết thì xác suất để có được quả dài ở F3 A. 1/81 B. 3/16 C. 1/16 D. 4/81 -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 5 3 Ở người, bệnh phêninkêtô niệu do đột biến gen gen lặn nằm trên NST thường. Bố và mẹ bình thường sinh đứa con gái đầu lòng bị bệnh phênin kêtô niệu. Xác suất để họ sinh đứa con tiếp theo là trai không bị bệnh trên là A. 1/2 B. 1/4 ` C. 3/4 D. 3/8 4 Phenylkêtô niệu và bạch tạng ở người là 2 bệnh do đột biến gen lặn trên các NST thường khác nhau. Một đôi tân hôn đều dị hợp về cả 2 cặp gen qui định tính trạng trên. Nguy cơ đứa con đầu lòng mắc 1 trong 2 bệnh trên là A. 1/2 B. 1/4 C. 3/8 D. 1/8 5 Ở một loài cây, màu hoa do hai cặp gen không alen tương tác tạo ra. Cho hai cây hoa trắng thuần chủng giao phấn với nhau được F1 toàn ra hoa đỏ. Tạp giao với nhau đượcF2 có tỉ lệ 9 đỏ 7 trắng. Khi lấy ngẫu nhiên một cây hoa đỏ cho tự thụ phấn thì xác suất để ở thế hệ sau không có sự phân li kiểu hình là A. 9/7 B. 9/16 C. 1/3 D. 1/9 6 Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường quy định. Tại một huyện miền núi, tỉ lệ người bị bệnh bạch tạng là 1/ 10000. Tỉ lệ người mang gen dị hợp sẽ là A. 0,5% B. 49,5 %. C. 98,02%. D. 1,98 %. 7 Một cặp vợ chồng có nhóm máu A và đều có kiểu gen dị hợp về nhóm máu. Nếu họ sinh hai đứa con thì xác suất để một đứa có nhóm máu A và một đứa có nhóm máu O là A. 3/8 B. 3/16 C. 1/2 D. 1/4 8 Chiều cao thân ở một loài thực vật do 4 cặp gen nằm trên NST thường qui định và chịu tác động cộng gộp theo kiểu sự có mặt một alen trội sẽ làm chiều cao cây tăng thêm 5cm. Người ta cho giao phấn cây cao nhất có chiều cao 190cm với cây thấp nhất,được F1 và sau đó cho F1 tự thụ. Nhóm cây ờ F2 có chiều cao 180cm chiếm tỉ lệ A. 28/256 B. 56/256 C. 70/256 D. 35/256 9 Trong một quần thể cân bằng có 90% alen ở lôcus Rh là R. Alen còn lại là r . Cả 40 trẻ em của quần thể này đến một trường học nhất định . Xác suất để tất cả các em đều là Rh dương tính là bao nhiêu? RR, Rr dương tính, rr âm tính. A. 0,9940. B. 0,9040.. C. 0,8140. D. 0,99. 10 Ở đậu Hà lan Trơn trội so với nhăn. Cho đậu hạt trơn lai với đậu hạt nhăn được F1đồng loạt trơn. F1 tự thụ phấn được F2; Cho rằng mỗi quả đậu F2 có 4 hạt. Xác suất để bắt gặp qủa đậu có 3 hạt trơn và 1 hạt nhăn là bao nhiêu? A. 3/ 16. B. 27/ 64. C. 9/ 16. D. 9/ 256. 11 Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường. Trong QT người cứ 100 người bình thường , trung bình có 1 người mang gen dị hợp về tính trạng trên. Một cặp vợ chồng không bị bệnh 11a/ Xác suất sinh con bệnhA. 0,025 B. 0,0025 11b/ Xác suất sinh con trai bình thườngA. 0,49875 C. 0,00025 B. 0,4999875 D. 0,000025 C. 0,999975 D. 0,9875 11c/ Nếu đứa con đầu của họ là gái bị bạch tạng thì xác suất để đứa con tiếp theo là trai bình thường là A. 0,75 B. 0,375 C. 0,999975 D. 0,4999875 12 Ở cừu, gen qui định màu lông nằm trên NST thường. Gen A qui định màu lông trắng là trội hoàn toàn so với alen a qui định lông đen. Một cừu đực được lai với một cừu cái, cả hai đều dị hợp tử. Cừu non sinh ra là một -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 6 cừu đực trắng. Nếu tiến hành lai trở lại với mẹ thì xác suất để có một con cừu cái lông đen là bao nhiêu ?A. 1/4 B. 1/6 C. 1/8 D. 1/12 13 Một đôi tân hôn đều có nhóm máu AB. Xác suất để đứa con đầu lòng của họ là con gái mang nhóm máu là A hoặc B sẽ là A. 6,25% B. 12,5% C. 50% D. 25% 14/ Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường. Vợ và chồng đều bình thường nhưng con trai đầu lòng của họ bị bệnh bạch tạng 14a / Xác suất để họ sinh 2 người con, có cả trai và gái đều không bị bệnh A. 9/32 B. 9/64 C. 8/32 D. 5/32 14b/ Xác suất để họ sinh 2 người con có cả trai và gái trong đó có một người bệnh, một không bệnh A. 4/32 B. 5/32 C. 3/32 D. 6/32 14c/ Xác suất để họ sinh 3 người con có cả trai, gái và ít nhất có một người không bệnh B. 141/256 C. 165/256 D. 189/256 15 Quần thể người có sự cân bằng về các nhóm máu. Tỉ lệ nhóm máu O là 25%, máu B là 39%. Vợ và chồng đều có nhóm máu A, xác suất họ sinh con có nhóm máu giống mình bằng A. 72,66% B. 74,12% C. 80,38% D. 82,64% 16 Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường,alen trội tương ứng quy định người bình thường. Một cặp vợ chồng bình thường nhưng sinh đứa con trai đầu lòng bị bạch mặt lý thuyết, hãy tính xác suất để họ a. Sinh người con thứ 2 khác giới tính với người con đầu và không bị bệnh bạch tạng A. 3/4 B. 3/8 C. 1/8 D. 1/4 b. Sinh người con thứ hai là trai và người con thứ 3 là gái đều bình thường A. 9/64 B. 3/8 c. Sinh 2 người con đều bình thường A. 3/4 C. 3/16 D. 1/16 B. 3/8 C. 9/16 D. 9/32 d. Sinh 2 người con khác giới tính và đều bình thường A. 9/16 B. 3/4 C. 1/16 D. 9/32 e. Sinh 2 người con cùng giới tính và đều bình thường A. 9/16 B. 3/4 C. 1/16 D. 9/32 g. Sinh 3 người con trong đó có cả trai lẫn gái và ít nhất có được một người không bị bệnh A. 189/256 B. 64/256 C. 32/256 D. 27/256 17 Khả năng cuộn lưỡi ở người do gen trội trên NST thường qui định, alen lặn qui định người bình thường. Một người đàn ông có khả năng cuộn lưỡi lấy người phụ nữ không có khả năng này, biết xác suất gặp người cuộn lưỡi trong quần thể người là 64%. Xác suất sinh đứa con trai bị cuộn lưỡi là A. 0,16 B. 0,0625 C. 0,03215 D. 0,3215 18 Bệnh pheninketo niệu do một gen lặn nằm trên NST thường được di truyền theo quy luật Menden. một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy người vợ có anh trai bị bệnh. Biết ngoài em chồng và anh vợ bị bệnh ra, cả 2 bên vợ và chồng không còn ai khác bị vợ chồng này lo sợ con mình sinh ra sẽ bị bệnh. -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 7 18a/ Hãy tính xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng bị bệnh. A. 1/4 B. 1/8 C. 1/9 D. 2/9 18b/ Nếu đứa con đầu bị bệnh thì XS để sinh được đứa con thứ hai là con trai không bệnh là A. 3/8 B. 1/18 C. 3/16 D. 4/9 19 U xơ nang ở người là bệnh hiếm gặp, được quy định bởi đột biến lặn di truyền theo quy luật người đàn ông bình thường có bố bị bệnh và mẹ không mang gen bệnh lấy một ngưòi vợ bình thường không có quan hệ họ hàng với ông ta. Xác xuất để đứa con đầu lòng của họ bị bệnh này sẽ là bao nhiêu nếu trong quần thể cứ 50 người bình thường thì có 1 người dị hợp về gen gây bệnh. A. 0,3% B. 0,4% C. 0,5% D. 0,6% 20 Phép lai AaBbDdEe x AaBbDdEe. Tính xác suất ở F1 có 20a/ KH trong đó tính trạng trội nhiều hơn lặn A. 9/32 B. 15/ 32 C. 27/64 D. 42/64 20b/ KH trong đó có ít nhất 2 tính trạng trội A. 156/256 B. 243/256 C. 212/256 20c/ Kiểu gen có 6 alen trội A. 7/64 B. 9/64 C. 12/64 D. 15/64 21 Một phụ nữ nhóm máu AB kết hôn với một người đàn ông nhóm máu A, có cha là nhóm máu O 21a/ Xác suất đứa đầu là con trai nhóm máu AB, đứa thứ hai là con gái nhóm máu B. A. 1/32 B. 1/64 C. 1/16 D. 3/64 21b/ Xác suất để một một đứa con nhóm máu A, đứa khác nhóm máu B A. 1/32 B. 1/8 C. 1/16 D. 1/4 22 Ở cừu, gen A - có sừng, gen a - không sừng, kiểu gen Aa biểu hiện có sừng ở cừu đực và không sừng ở cừu cái. Gen nằm trên NST thường. Cho lai cừu đực không sừng với cừu cái có sừng được F1, cho F1 giao phối với nhau được F2, cho các cừu F2 giao phối tự lý thuyết, hãy xác định 22a/ Xác suất gặp 1 con cừu cái không sừng trong QT ở F3 A. 1/3 B. 1/4 22b/ Xác suất gặp 1 con cừu đực không sừng trong QT ở F3 A. 1/3 B. 1/4 22c/ Xác suất gặp 1 cá thể có sừng trong QT ở F3 B. 1/4 A. 1/2 C. 3/8 C. 3/8 C. 3/8 D. 3/16 D. 1/8 D. 1/3 23 Cà chua có bộ NST 2n = 24. Có bao nhiêu trường hợp trong tế bào đồng thời có thể ba kép và thể một? A. 1320 B. 132 C. 660 D. 726 24 Một mARN nhân tạo có tỉ lệ các loại nu A U G X = 4 3 2 1 24a/ Tỉ lệ bộ mã có 2A và 1G A. 5,4% B. 6,4% C. 9,6% D. 12,8% 24b/ Tỉ lệ bộ mã có chứa 2U A. 6,3% B. 18,9% C. 12,6% D. 21,9% 24c/ Tỉ lệ bộ mã có 3 loại nu A,U và G A. 2,4% B. 7,2% 24d/ Tỉ lệ bộ mã có chứa nu loại A A. 52,6% B. 65,8% C. 21,6% D. 14,4% C. 78,4% D. 72,6% 25 Một người đàn ông có bố mẹ bình thường và ông nội bị bệnh galacto huyết lấy 1 người vợ bình thường, có bố mẹ bình thường nhưng cô em gái bị bệnh galacto huyết. Người vợ hiện đang mang thai con đầu lòng. Biết -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 8 bệnh galacto huyết do đột biến gen lặn trên NST thường qui định và mẹ của người đàn ông này không mang gen gây bệnh. Xác suất đứa con sinh ra bị bệnh galacto huyết là bao nhiêu? A. 0,083 B. 0,063 C. 0,111 D. 0,043 26 Ở một loài thực vật, cho giao phấn giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng được F1 toàn hoa đỏ. Tiếp tục cho F1 lai với cơ thể đồng hợp lặn được thế hệ con có tỉ lệ 3 cây hoa trắng 1 cây hoa cây F1 tự thụ phấn được các hạt lai F2. 26a/ Xác suất để có được 3 cây hoa đỏ trong 4 cây con là bao nhiêu ? A. 0,31146 B. 0,177978 C. 0,07786 D. 0,03664 26b/ Cho các cây F2 tự thụ, xác suất để F3 chắc chắn không có sự phân tính A. 3/16 B. 7/16 C. 9/16 27 Một người phụ nữ nhóm máu AB kết hôn với một người đàn ông nhóm máu A, có cha là nhóm máu O . Hỏi xác suất trong trường hợp sau 27a. Đứa đầu là con trai nhóm máu AB, đứa thứ hai là con gái nhóm máu B. A . 1/8 B. 1/16 C. 1/32 D. 1/64 27b. Một đứa con nhóm máu A, một đứa khác nhóm máu B A. 1/4 B. 1/6 C. 1/8 D. 1/12 28 Bệnh máu khó đông và mù màu ở người do đột biến gen lặn trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y. Một gia đình có người chồng nhìn màu bình thường nhưng bị bệnh máu khó đông, người vợ bình thường mang gen dị hợp về tính trạng mù màu. Con gái của họ lấy chồng không bị 2 bệnh trên. Tính xác suất để cặp vợ chồng trẻ đó 28a. Sinh con trai không bị mù màu A. 1/8 B. 3/8 28b. Sinh con trai không bị máu khó đôngA. 1/3 28c. Sinh con không bị 2 bệnh trên A. 3/8 C. 1/4 B. 1/4 D. 3/16 C. 3/8 B. 51/4 D. 5/16 C. 5/8 D. 3/16 28d. Sinh 2 người con có cả trai và gái đều bình thường đối với 2 bệnh trên A. 1/4 B. 1/6 C. 3/16 D. 1/8 29 Bệnh mù màu ở người do đột biến gen lặn trên NST X không có alen tương ứng trên người phụ nữ bình thường có bố bị mù màu,lấy người chồng không bị bệnh mù màu 29a/ Xác suất sinh con bị mù màu là A. 1/2 B. 1/4 29b/ Xác suất sinh con trai bình thường là A. 1/2 29c/ Xác suất sinh 2 người con đều bình thường là A. 1/2 C. 3/4 B. 1/4 B. 1/3 29d/ Xác suất sinh 2 người con một bình thường,một bị bệnh làA. 9/16 D. 1/3 D. 1/3 C. 4/9 D. 9/16 B. 9/32 C. 6/16 D. 3/16 29e/ Xác suất sinh 2 người con có cả trai và gái đều bình thường làA. 1/4 B. 1/8 C. 9/16 D. 9/32 29f/ Xác suất sinh 3 người con có cả trai,gái đều không bị bệnh làA. 6/16 B. 9/16 C. 6/32 D. 9/32 30 Cà độc dược có bộ NST lưỡng bội =24 -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 9 30a/ Số lượng NST ở thể 3 và thể 1 kép lần lượt là A. 36 và 23 B. 36 và 24 30b/ Số thể 3 tối đa của loài A. 12 C. 25 và 22 B. 24 30c/ Số thể một kép khác nhau có thểA. 48 D. 25 và 66 C. 15 B. 66 D. 27 C. 121 D. 132 31 Ở người, kiểu tóc do 1 gen gồm 2 alen A, a nằm trên NST thường. Một người đàn ông tóc xoăn lấy vợ cũng tóc xoăn, sinh lần thứ nhất được 1 trai tóc xoăn và lần thứ hai được 1 gái tóc thẳng. Xác suất họ sinh được người con trai nói trên là A. 3/8. B. 3/4. C. 1/8. D. 1/4. 32 Ở người, kiểu tóc do 1 gen gồm 2 alen A, a nằm trên NST thường. Một người đàn ông tóc xoăn lấy vợ cũng tóc xoăn, sinh lần thứ nhất được 1 trai tóc xoăn và lần thứ hai được 1 gái tóc thẳng. Xác suất họ sinh được 2 người con nêu trên là A. 3/16. B. 3/64. C. 3/32. D. 1/4. 33 Ở cà chua, A quy định quả đỏ, a quy định quả vàng. Khi cho cà chua quả đỏ dị hợp tự thụ phấn được F1. Xác suất chọn được ngẫu nhiên 3 quả cà chua màu đỏ, trong đó có 2 quả kiểu gen đồng hợp và 1 quả có kiểu gen dị hợp từ số quả đỏ ở F1 làA. 3/32 B. 2/9 C. 4/27 D. 1/32 34 Ở người, kiểu tóc do 1 gen gồm 2 alen A, a nằm trên NST thường. Người chồng tóc xoăn có bố, mẹ đều tóc xoăn và em gái tóc thẳng; người vợ tóc xoăn có bố tóc xoăn, mẹ và em trai tóc thẳng. Tính theo lí thuyết thì xác suất cặp vợ chồng này sinh được một gái tóc xoăn là A. 5/12. B. 3/8. C. 1/4. D. 3/4. 35 Ở cà chua, A quy định quả đỏ, a quy định quả vàng. Khi cho cà chua quả đỏ dị hợp tự thụ phấn được F1. Xác suất lấy được ngẫu nhiên 3 quả cà chua màu đỏ có kiểu gen đồng hợp làm giống từ số quả đỏ thu được ở F1 làA. 1/64 B. 1/27 C. 1/32 D. 27/64 36 Chiều cao cây do 5 cặp gen PLĐL tác động cộng gộp, sự có mặt mỗi alen trội làm cao thêm 5cm. Cây cao nhất có chiều cao 220cm. Về mặt lý thuyết, phép lai AaBBDdeeFe x AaBbddEeFe cho đời con 36a Cây có chiều cao 190cm chiếm tỉ lệ A. 45/128 B. 30/128 C. 35/128 D. 42/128 C. 18/128 D. 21/128 36b Cây có chiều cao 200cm chiếm tỉ lệ A. 24/128 B. 30/128 37 Cho biết chiều cao cây do 5 cặp gen PLĐL tác động cộng gộp. Nếu P thuần chủng khác nhau n cặp gen tương ứng, đời F2 có số cá thể có kiểu hình chiều cao trung bình chiếm tỷ lệ? A. 1/4 C. 63/256 38 Bệnh mù màu do đột biến gen lặn trên NST X ở đoạn không tương đồng với Y, alen trội qui định người bình thường. Vợ mang gen dị hợp có chồng bị bệnh mù màu. 38a Xác suất để trong số 5 người con của họ có nam bình thường, nam mù màu, nữ bình thường , nữ mù màu là A. 20/64 B. 15/64 C. 10/64 D. 5/64 38b Xác suất để trong số 6 người con của họ có nam bình thường, nam mù màu, nữ bình thường , nữ mù màu là A. 20/128 B. 195/512 C. 85/256 D. 15/512 -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 10 39 Xác suất để một người bình thường nhận được 1 NST có nguồn gốc từ “Bà Nội” và 22 NST có nguồn gốc từ “Ông Ngoại” của mình A. 506/423 B. 529/423 C. 1/423 D. 484/423 40 Hai anh em sinh đôi cùng trứng. Người anh lấy vợ có nhóm máu B và sinh được người con có nhóm máu A, người em lấy vợ có nhóm máu O và sinh con đầu có nhóm máu O. Tính xác suất để a. Cặp vợ chồng I sinh đứa con tiếp theo có nhóm máu khác người con đầu A. 1/4 B. 1/8 C. 3/4 D. 5/8 b. Cặp vợ chồng I sinh 2 người con có cùng nhóm máu A. 1/4 B. 1/8 C. 3/4 D. 5/8 c. Cặp vợ chồng I sinh 3 người con có nhóm máu hoàn toàn khác nhau A. 1/4 B. 1/8 C. 3/4 D. 3/8 d. Cặp vợ chồng I sinh 3 người con nhưng chỉ thuộc 2 nhóm máu khác nhau A. 9/16 B. 1/8 C. 3/4 D. 3/8 e. Cặp vợ chồng II sinh 2 người con có nhóm máu khác nhau A. 1/4 B. 1/2 C. 3/4 D. 1/8 g. Hai đứa con sinh ra từ 2 cặp vợ chồng trên có nhóm máu giống nhau A. 1/4 B. 1/8 C. 3/4 D. 5/8 h. Hai đứa con sinh ra từ 2 cặp vợ chồng trên có nhóm máu khác nhau A. 1/4 B. 1/8 C. 3/4 D. 5/8 41 Ở người 2n = 46 và giả sử không có trao đổi chéo xảy ra ở cả 23 cặp NST tương đồng. a Xác suất sinh ra đứa trẻ nhận được hai cặp NST mà trong mỗi cặp có 1 từ ông nội và 1 từ bà ngoại là A. 2532/423 B. 506/423 C. D. b Xác suất sinh ra đứa trẻ nhận được ít nhất một cặp NST mà trong mỗi cặp có 1 từ ông nội và 1 từ bà ngoại là A. 1/423 B. 1-1/423 C. 3/423 D. 1-3/423 42 Một số người có khả năng tiết ra chất mathanetiol gây mùi khó chịu. Khả năng tiết ra chất này là do gen lặn m nằm trên NST thường gây nên, gen M quy định kiểu hình bình thường không có khả năng tiết mathanetiol, quần thể đạt cân bằng di truyền. Giả sử rằng tần số alen m trong quần thể người là 0,6. Có 4 cặp vợ chồng đều bình thường không tiết ra chất mathanetiol mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh 1 đứa con. Xác suất để 4 đứa con sinh ra có đúng 2 đứa có khả năng tiết ra chất mathanetiol là A. 0,0667. B. 0,09. C. 0,0876. D. 0,0146. 43 Một người vô tình bỏ nhầm 4 quả trứng không được thụ tinh chung với 6 quả trứng đã được thụ tinh và sau đó lấy ra ngẫu nhiên 5 quả cho ấp. Xác suất để số trứng đem ấp nở được ít nhất 1 con trống A. 7,28% B. 41,12% C. 63,88% D. 85,34% 44 Một cặp vợ chồng sinh người con gái thứ 1 máu AB, trai thứ 2 máu B và gái thứ 3 máu O. -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 11 Xác suất để họ sinh 3 người con nói trên là bao nhiêu? A. 0,521% B. 0,195% C. 1,172% D. 1,563% 45 Vợ và chồng đều thuộc nhóm máu A, đứa con đầu của họ là trai máu O, con thứ là gái máu A. Người con gái của họ kết hôn với người chồng có nhóm máu AB. Xác suất để cặp vợ chồng trẻ này sinh 2 người con không cùng giới tính và không cùng nhóm máu là A. 9/16 B. 9/32 C. 22/36 D. 11/36 46 Trong giảm phân I ở người, 10% số tế bào sinh tinh của bố có 1 cặp NST không phân li, 30% số tế bào sinh trứng của mẹ cũng có một cặp NST không phân li. Các cặp NST khác phân li bình thường, không có đột biến khác xảy ra. Xác suất để sinh một người con trai chỉ duy nhất bị hội chứng Đao không bị các hội chứng khác là A. 0,008% B. 0,032% C. 0,3695% D. 0,739% 47 Ở cà chua, A quy định quả đỏ, a quy định quả vàng. Khi cho cà chua quả đỏ dị hợp tự thụ phấn được F1. Xác suất chọn được ngẫu nhiên 3 quả cà chua màu đỏ, trong đó có 2 quả kiểu gen dị hợp và 1 quả có kiểu gen đồng hợp từ số quả đỏ ở F1 là A. 1/16 B. 6/27 C. 12/27 D. 4/27 48 Ở người, kiểu tóc do 1 gen gồm 2 alen A, a nằm trên NST thường. Người chồng tóc xoăn có bố, mẹ đều tóc xoăn và em gái tóc thẳng, người vợ tóc xoăn có bố tóc xoăn , mẹ và em trai tóc thẳng. Tính theo lí thuyết thì xác suất vợ chồng này sinh được 1 con gái tóc xoăn A. 5/12 B. 3/8 C. 1/4 D. 3/4 49 Ở đậu hà lan, alen A thân cao, alen a thân thấp; alen B hoa đỏ, elan b hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiễn 2 cây thân cao, hoa đỏ ở F1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tình theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân thấp, hoa trắng ở F2 A. 1/64 B. 1/256 C. 1/16 D. 1/81 50 Ở đậu hà lan, alen A thân cao, alen a thân thấp; alen B hoa đỏ, elan b hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiễn 1 cây thân cao, hoa trắng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tình theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân thấp, hoa trắng ở F2 A. 1/64 C. 1/9 D. 1/81 51 Ở đậu hà lan, alen A thân cao, alen a thân thấp; alen B hoa đỏ, elan b hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiễn 1 cây thân cao, hoa trắng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tình theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân cao, hoa trắng ở F2 A. 4/9 B. 2/9 C. 1/9 D. 8/9 52 Ở đậu hà lan, alen A thân cao, alen a thân thấp; alen B hoa đỏ, elan b hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiễn 1 cây thân cao, hoa -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 12 trắng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tình theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân cao, hoa đỏ ở F2 A. 4/9 B. 2/9 C. 1/9 D. 8/9 53 Ở một loài cây, màu hoa do hai cặp gen không alen tương tác tạo ra. Cho hai cây hoa trắng thuần chủng giao phấn với nhau được F1 toàn ra hoa đỏ. Tạp giao với nhau được F2 có tỉ lệ 9 đỏ 7 trắng. Khi lấy ngẫu nhiên một cây hoa đỏ F2 cho tự thụ phấn thì xác suất để ở thế hệ sau không có sự phân li kiểu hình là A. 9/7 B. 9/16 C. 1/3 D. 1/9 54 Ở đậu Hà lan hạt trơn trội so với hạt nhăn. Cho đậu hạt trơn lai với đậu hạt nhăn được F1đồng loạt trơn. F1 tự thụ phấn được F2; Cho rằng mỗi quả đậu F2 có 4 hạt. Xác suất để bắt gặp quả đậu có 3 hạt trơn và 1 hạt nhăn là A. 27/ 256. B. 27/ 64. C. 9/ 16. D. 9/ 256. 55 Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường. Vợ và chồng đều bình thường nhưng con trai đầu lòng của họ bị bệnh bạch tạng. Xác suất để họ sinh 3 người con có cả trai, gái và ít nhất có một người không bệnh B. 141/256 C. 165/256 D. 189/256 56 Bố mẹ, ông bà đều bình thường, bố bà ngoại mắc bệnh máu khó đông. Xác suất để cặp bố mẹ này sinh con mắc bệnh là bao nhiêu ? A. 75% B. 12,5% C. 25% D. 50% 57. Ở người, bệnh mù màu đỏ và lục được quy định bởi gen lặn trên X, không có alen trên Y. Bố bị bệnh mù màu đỏ và lục, mẹ không biểu hiện bệnh. Họ có con trai đầu lòng bị bệnh mù màu đỏ và lục. Xác suất để họ sinh đứa con thứ 2 là con gái bị bệnh mù màu đỏ và lục A. 75% B. 12,5% C. 25% D. 50% 58 Ở ruồi giấm, gen A quy định thân xám là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen, gen B quy định cánh dài là trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Gen D quy định mắt đỏ là trội hoàn toàn so với alen d quy định mắc quy định màu mắt nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Phép lai AB/abXDXd x AB/abXDY cho F1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 15%. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ ruồi đực F1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ là A. 5%. B. 7,5%. C. 15%. D. 2,5%. 59 Ở cừu, gen A quy định có sừng, gen a quy định không sừng, kiểu gen Aa biểu hiện có sừng ở cừu đực và không sừng ở cừu cái. Gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Cho lai cừu đực không sừng với cừu cái có sừng được F1, cho F1 giao phối với nhau được F2, cho các cừu F2 giao phối tự do. Theo lý thuyết, a. Xác suất gặp 1 con cừu cái không sừng trong quần thể ở F3 A. 1/3 B. 1/4 C. 3/8 D. 3/16 b. Xác suất gặp 1 con cừu đực không sừng trong quần thể ở F3 A. 1/3 B. 1/4 C. 3/8 D. 1/8 60. ở người, gen A quy định mắt nhìn màu bình thường, alen a quy định bệnh mù màu đỏ và lục; gen B quy định máu đông bình thường, alen b quy định bệnh máu khó đông. Các gen này nằm trên NST giới tính X, không có -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 13 alen tương ứng trên Y. Gen D quy định thuận tay phải, alen d quy định thuận tay trái nằm trên NST thường. Số kiểu gen tối đa về 3 lô cút trên trong quần thể người là A. 27. B. 36. C. 39 D. 42. 61 Trong duần thể của một loài thú, xét hai lôcut lôcut một có 3 alen là A1, A2, A3; lôcut hai có 2 alen là B và b. Cả hai lôcut đều nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và các alen của hai lôcut này liên kết không hoàn toàn. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, số kiểu gen tối đa về hai lôcut trên trong QT này là B. 36 D. 27 62 Ở người, tính trạng nhóm máu do 3 alen IA, IB và IO quy định. Trong quần thể cân bằng di truyền có 36% số người mang nhóm máu O, 45% số người mang nhóm A. Vợ có nhóm máu A lấy chồng có nhóm máu B không có quan hệ họ hàng với nhau. a. Xác suất để họ sinh con máu O A. 11,11% B. 16,24% C. 18,46% D. 21,54% b. Nếu họ sinh đứa con đầu là trai máu O thì khả năng để sinh đứa con thứ 2 là gái có nhóm máu khác bố và mẹ mình là A. 44,44% B. 35,77% C. 42% D. 25% 63 Một gen có 2 alen nằm trên NST giới tính X ở đoạn không tương đồng với Y, alen lặn quy định tính trạng bệnh, alen trội quy định tính trạng bình thường. Tỉ lệ người bị bệnh trong quần thể người là 0,0208. Hai người bình thường không có quan hệ họ hàng kết hôn với nhau, cho rằng quần thể có sự cân bằng di truyền về tính trạng trên. Xác suất sinh con bị bệnh của cặp vợ chồng là A. 1,92% B. 1,84% C. 0,96% D. 0,92% 64. Ở một loài thực vật, gen A quy định hạt có khả năng nảy mầm trên đất bị nhiễm mặn, alen a quy định hạt không có khả năng này. Từ một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền thu được tổng số 10000 hạt. Đem giao các hạt này trên một vùng đất bị nhiễm mặn thì thấy có 6400 nảy mầm. Trong số các hạt nảy mầm, tỉ lệ hạt có kiểu gen đồng hợp tính theo lí thuyết là A. 36%. B. 25%. C. 16%. D. 48%. 65. Ở người alen A - phân biệt được mùi vị là trội so với alen a - không phân biệt được mùi vị. Nếu trong 1 cộng đồng tần số alen a = 0,4 thì xác suất của một cặp vợ chồng đều phân biệt được mùi vị có thể sinh ra 3 con trong đó 2 con trai phân biệt được mùi vị và 1 con gái không phân biệt được mùi vị là? A. 1,97% B. 9,4% C. 1,7% D. 52% 66. Bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định. Ở huyện A có 106 người, có 100 người bị bệnh bạch tạng. Xác suất bắt gặp người bình thường có kiểu dị hợp là A. 1,98. B. 0,198. C. 0,0198. D. 0,00198 67. Ở người, gen lặn gây bệnh bạch tạng nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội tương ứng quy định da bình thường. Trong quần thể người cứ 200 người có một người mang gen bạch tạng. Một cặp vợ chồng có da bình thường, xác suất sinh 1 đứa con bình thường là A. 0,1308 B. 0,99999375 C. 0,9999375 D. 0,0326. 68. U xơ nang ở người là bệnh hiếm gặp, được quy định bởi đột biến lặn di truyền theo quy luật Menđen. Một người đàn ông bình thường có bố bị bệnh và mẹ không mang gen bệnh lấy một ngưòi vợ bình thường không có -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 14 quan hệ họ hàng với ông ta. Xác xuất để đứa con đầu lòng của họ bị bệnh này sẽ là bao nhiêu nếu trong quần thể cứ 50 người bình thường thì có 1 người dị hợp về gen gây bệnh. A. 0,3% B. 0,4% C. 0,5% D. 0,6% 69. Ở một loài thực vật, gen A quy định hạt tròn là trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt dài. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền gồm 6000 cây, trong đó có 960 cây hạt dài. Tỉ lệ cây hạt tròn có kiểu gen dị hợp trong tổng số cây hạt tròn của quần thể này là A. 42,0%. B. 57,1%. C. 25,5%. D. 48,0%. 70. Nhóm máu ở người do các alen IA,IB,IO nằm trên NST thường quy định với IA, IB đồng trội và IO lặn. 70a/. Tần số nhóm máu AB lớn nhất trong quần thể bằng bao nhiêu nếu biết tần số người mang nhóm máu O là 25% và quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền về các nhóm máu A. 12% B. 25% C. 12,5% D. 6,25% 70b/. Người chồng có nhóm máu A, vợ nhóm máu B. Họ sinh con đầu lòng thuộc nhóm máu O. Tính xác suất để b1 Hai đứa con tiếp theo có nhóm máu khác nhau A. 12,5% b2 Ba đứa con có nhóm máu khác nhau A. 6,25% B. 25% C. 37,5% B. 12,5% C. 25% D. 50% D. 37,5% 71 Ở người, tính trạng nhóm máu do 3 alen IA, IB và IO quy định. Trong QT cân bằng di truyền có 36% số người mang nhóm máu O, 45% số người mang nhóm A. Vợ có nhóm máu A lấy chồng có nhóm máu B không có quan hệ họ hàng với nhau. 71a/ Xác suất để họ sinh con máu O A. 11,11% B. 16,24% C. 18,46% D. 21,54% 71b/ Nếu họ sinh đứa con đầu là trai máu O thì khả năng để sinh đứa con thứ 2 là gái có nhóm máu khác bố và mẹ mình là A. 44,44% B. 35,77% C. 42% D. 25% 72 Một gen có 2 alen nằm trên NST giới tính X ở đoạn không tương đồng với Y, alen lặn qui định tính trạng bệnh, alen trội qui định tính trạng bình thường. Tỉ lệ người bị bệnh trong quần thể người là 0,0208. Hai người bình thường không có quan hệ họ hàng kết hôn với nhau, cho rằng QT có sự cân bằng di truyền về tính trạng trên. Xác suất sinh con bị bệnh của cặp vợ chồng là A. 1,92% B. 1,84% C. 0,96% D. 0,92% 73 Ở người, kiểu tóc do 1 gen gồm 2 alen A, a nằm trên NST thường. Một người đàn ông tóc xoăn lấy vợ cũng tóc xoăn, sinh lần thứ nhất được 1 trai tóc xoăn và lần thứ hai được 1 gái tóc thẳng. Xác suất họ sinh được người con trai nói trên là A. 3/8. B. 3/4. C. 1/8. D. 1/4. 74 Ở người, kiểu tóc do 1 gen gồm 2 alen A, a nằm trên NST thường. Một người đàn ông tóc xoăn lấy vợ cũng tóc xoăn, sinh lần thứ nhất được 1 trai tóc xoăn và lần thứ hai được 1 gái tóc thẳng. Xác suất họ sinh được 2 người con nêu trên làA. 3/16. B. 3/64. C. 3/32. D. 1/4. 75 Ở cà chua, A quy định quả đỏ, a quy định quả vàng. Khi cho cà chua quả đỏ dị hợp tự thụ phấn được F1. Xác suất chọn được ngẫu nhiên 3 quả cà chua màu đỏ, trong đó có 2 quả kiểu gen đồng hợp và 1 quả có kiểu gen dị hợp từ số quả đỏ ở F1 là A. 3/32 B. 2/9 C. 4/27 D. 1/32 -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 15 76 Ở người, kiểu tóc do 1 gen gồm 2 alen A, a nằm trên NST thường. Người chồng tóc xoăn có bố, mẹ đều tóc xoăn và em gái tóc thẳng; người vợ tóc xoăn có bố tóc xoăn, mẹ và em trai tóc thẳng. Tính theo lí thuyết thì xác suất cặp vợ chồng này sinh được một gái tóc xoăn là A. 5/12. B. 3/8. C. 1/4. D. 3/4. 77 Ở cà chua, A quy định quả đỏ, a quy định quả vàng. Khi cho cà chua quả đỏ dị hợp tự thụ phấn được F1. Xác suất lấy được ngẫu nhiên 3 quả cà chua màu đỏ có kiểu gen đồng hợp làm giống từ số quả đỏ thu được ở F1 là A. 1/64 B. 1/27 C. 1/32 D. 27/64 78 Chiều cao cây do 5 cặp gen PLĐL tác động cộng gộp, sự có mặt mỗi alen trội làm cao thêm 5cm. Cây cao nhất có chiều cao 220cm. Về mặt lý thuyết, phép lai AaBBDdeeFe x AaBbddEeFe cho đời con a Cây có chiều cao 190cm chiếm tỉ lệ A. 45/128 B. 30/128 b Cây có chiều cao 200cm chiếm tỉ lệ A. 24/128 B. 30/128 C. 35/128 D. 42/128 C. 18/128 D. 21/128 79 Cho biết chiều cao cây do 5 cặp gen PLĐL tác động cộng gộp. Nếu P thuần chủng khác nhau n cặp gen tương ứng, đời F2 có số cá thể có kiểu hình chiều cao trung bình chiếm tỷ lệ? A. 1/4 C. 63/256 80 Một số người có khả năng tiết ra chất mathanetiol gây mùi khó chịu. Khả năng tiết ra chất này là do gen lặn m nằm trên NST thường gây nên, gen M quy định kiểu hình bình thường không có khả năng tiết mathanetiol, quần thể đạt cân bằng di truyền. Giả sử rằng tần số alen m trong quần thể người là 0,6. Có 4 cặp vợ chồng đều bình thường không tiết ra chất mathanetiol mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh 1 đứa con. Xác suất để 4 đứa con sinh ra có đúng 2 đứa có khả năng tiết ra chất mathanetiol là A. 0,0667. B. 0,09. C. 0,0876. D. 0,0146 81 Một cặp vợ chồng sinh người con gái thứ 1 máu AB, trai thứ 2 máu B và gái thứ 3 máu O. Xác suất để họ sinh 3 người con nói trên là bao nhiêu? A. 0,521% B. 0,195% C. 1,172% D. 1,563% 82 Vợ và chồng đều thuộc nhóm máu A, đứa con đầu của họ là trai máu O, con thứ là gái máu A. Người con gái của họ kết hôn với người chồng có nhóm máu AB. Xác suất để cặp vợ chồng trẻ này sinh 2 người con không cùng giới tính và không cùng nhóm máu là A. 9/16 B. 9/32 C. 22/36 D. 11/36 83 Trong giảm phân I ở người, 10% số tế bào sinh tinh của bố có 1 cặp NST không phân li, 30% số tế bào sinh trứng của mẹ cũng có một cặp NST không phân li. Các cặp NST khác phân li bình thường, không có đột biến khác xảy ra. Xác suất để sinh một người con trai chỉ duy nhất bị hội chứng Đao không bị các hội chứng khác là A. 0,008% B. 0,032% C. 0,3695% D. 0,739% 84 Ở cà chua, A quy định quả đỏ, a quy định quả vàng. Khi cho cà chua quả đỏ dị hợp tự thụ phấn được F1. Xác suất chọn được ngẫu nhiên 3 quả cà chua màu đỏ, trong đó có 2 quả kiểu gen dị hợp và 1 quả có kiểu gen đồng hợp từ số quả đỏ ở F1 là A. 1/16 B. 6/27 C. 12/27 D. 4/27 -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 16 85ở người A-phân biệt được mùi vị> a- ko phân biệt được mùi vị. Nếu trong 1 cộng đồng TS alen a=0,4 thì xác suất của một cặp vợ chồng đều phân biệt được mùi vị có thể sinh ra 3 con trong dó 2 con trai phân biệt được mùi vị và 1 con gái ko phân biệt được mùi vị là? 86Một gen có 2 alen nằm trên NST giới tính X ở đoạn không tương đồng với Y, alen lặn Qđ tính trạng bệnh, alen trội Qđ tính trạng bình thường. TL người bị bệnh trong QT người là 0,0208. Hai người bình thường không có quan hệ họ hàng kết hôn với nhau, cho rằng QT có sự CBDT về tính trạng trên. Xác suất sinh con bị bệnh của cặp vợ chồng là 87 Ở người, gen lặn gây bệnh bạch tạng nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội tương ứngquyđịnh da bình thường. Giả sử trong QT người, cứ trong 100 người da bình thường thì có mộtngười mang gen bạch tạng. Một cặp vợ chồng có da bình thường, xác suất sinh con bình thường của họ là A. 0,005%. B. 0,9925%. C. 0,0075%. D. 0,9975% -Tài liệu ôn tập SINH HỌC 12 – Chuyên đề XÁC SUẤT SINH HỌC - Trang 17 Tải về bản PDF Tải về bản PDF Có lẽ bạn đã từng phải tính xác suất rồi, nhưng chính xác thì xác suất là gì, và cách tính như thế nào? Xác suất là khả năng một sự việc nào đó có thể xảy ra, chẳng hạn như trúng xổ số hoặc gieo được mặt số 6 của xúc xắc. Bạn có thể dễ dàng tính xác suất bằng cách dùng công thức tính xác suất số kết quả mong muốn chia cho tổng số kết quả. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn từng bước về cách sử dụng công thức tính xác suất và cung cấp một số ví dụ về cách tính xác suất qua công thức. 1Chọn một biến cố có các kết quả loại trừ lẫn nhau. Xác suất chỉ có thể được tính toán khi biến cố đó sẽ rơi vào một trong hai trường hợp hoặc là xảy ra, hoặc là không xảy ra. Biến cố đó và biến cố đối lập với nó không xảy ra đồng thời. Gieo xúc xắc được mặt số 5 hay một con ngựa nào đó thắng cuộc đua là các ví dụ của các biến cố loại trừ lẫn nhau. Hoặc là bạn gieo được mặt số 5 hoặc là không; con ngựa đó hoặc là thắng cuộc, hoặc là không.[1] Ví dụ Bạn không thể tính xác suất của biến cố “Cả mặt số 5 và mặt số 6 đều xuất hiện trong một lần đổ xúc xắc.” 2 Xác định tất cả các biến cố và kết quả có thể xảy ra. Giả sử như bạn đang tính xác suất gieo được mặt số 3 của viên xúc xắc có 6 mặt. Trong trường hợp này, “gieo mặt số 3” là biến cố, và viên xúc xắc 6 mặt có thể cho ra một trong 6 con số, do đó tổng số kết quả sẽ là 6. Như vậy, chúng ta biết rằng trường hợp này có 6 biến cố có thể xảy ra và một biến cố mà chúng ta đang tính xác suất. Đơn cử 2 ví dụ khác để giúp bạn định hướng Ví dụ 1 Xác suất chọn được một ngày rơi vào cuối tuần khi ta chọn một ngày ngẫu nhiên trong tuần là bao nhiêu? "Chọn một ngày rơi vào cuối tuần" là biến cố và số kết quả là tổng số các ngày trong 1 tuần 7. Ví dụ 2 Trong lọ có 4 viên bi màu xanh, 5 viên màu đỏ và 11 viên màu trắng. Nếu ta lấy 1 viên bi ngẫu nhiên ra khỏi lọ, xác suất lấy được viên bi màu đỏ là bao nhiêu? "Chọn 1 viên bi màu đỏ" là biến cố, và số kết quả là tổng số các viên bi trong lọ 20. 3 Chia số biến cố cho số kết quả có thể xảy ra. Đáp số sẽ là xác suất xảy ra của một biến cố. Trong trường hợp gieo mặt số 3 của xúc xắc, số biến cố là 1 mỗi viên xúc xắc chỉ có một mặt số 3, và số kết quả là 6. Bạn cũng có thể diễn đạt quan hệ này là 1 ÷ 6, 1/6, 0,166, hoặc 16,6%. Sau đây là cách tìm xác suất của các ví dụ trên[2] Ví dụ 1 Xác suất chọn được một ngày rơi vào cuối tuần khi ta chọn một ngày ngẫu nhiên trong tuần là bao nhiêu? Số biến cố ở đây sẽ là 2 vì mỗi tuần có 2 ngày cuối tuần, và số kết quả là 7. Xác suất sẽ là 2 ÷ 7 = 2/7. Bạn cũng có thể diễn đạt là 0,285 hoặc 28,5%. Ví dụ 2 Trong lọ có 4 viên bi màu xanh, 5 viên màu đỏ và 11 viên màu trắng. Nếu ta lấy 1 viên bi ngẫu nhiên ra khỏi lọ, xác suất lấy được viên bi màu đỏ là bao nhiêu? Số biến cố trong bài toán này là 5 vì có 5 viên bi màu đỏ, và số kết quả là 20. Xác suất sẽ là 5 ÷ 20 = 1/4. Bạn cũng có thể diễn đạt là 0,25 hoặc 25%. 4 Cộng tổng số tất cả các sự kiện có khả năng xảy ra để đảm bảo nó bằng 1. Xác suất của tất cả các biến cố có thể xảy ra cộng lại sẽ phải bằng 1 hoặc 100%. Nếu không được 100% thì rất có thể là bạn đã tính sai vì đã bỏ sót một biến cố có khả năng xảy ra. Hãy kiểm tra lại bài toán để đảm bảo bạn không bỏ sót dữ kiện nào.[3] Ví dụ, xác suất gieo được mặt số 3 của xúc xắc 6 mặt là 1/6, và xác suất gieo tất cả các mặt khác của xúc xắc cũng là 1/6. Do đó, 1/6 + 1/6 + 1/6 + 1/6 + 1/6 + 1/6 = 6/6, tức là = 100%. Lưu ý Ví dụ, nếu bạn quên mặt số 4 của xúc xắc thì tổng số các kết quả có khả năng xảy ra sẽ chỉ là 5/6 hoặc 83%, nghĩa là đã có vấn đề. 5 Diễn đạt xác suất của một kết quả không thể xảy ra bằng số 0. Điều này nghĩa là biến cố đó không có khả năng xảy ra. Mặc dù thường thì không có bài toán tính xác suất là 0, nhưng không phải là không thể có.[4] Ví dụ, nếu bạn tính toán xác suất của ngày lễ Phục Sinh rơi vào ngày thứ hai trong năm 2020, đáp án sẽ là 0 vì ngày lễ phục Sinh luôn luôn rơi vào ngày chủ nhật. Quảng cáo 1Tính từng xác suất riêng biệt để tính toán các biến cố độc lập. Khi đã biết các xác suất đó là gì, bạn sẽ tính riêng từng biến cố một. Giả sử như bạn muốn biết xác suất gieo được mặt số 5 hai lần liên tiếp của xúc xắc 6 mặt là bao nhiêu. Biết rằng xác suất gieo một lần số 5 là 1/6 và xác suất gieo số 5 một lần nữa cũng là 1/6. Kết quả của lần thứ nhất không ảnh hưởng đến lần thứ hai.[5] Lưu ý Xác suất gieo nhiều lần được mặt số 5 được gọi là các biến cố độc lập, vì lần gieo đầu tiên không ảnh hưởng đến kết quả của lần gieo thứ hai. 2 Xem xét ảnh hưởng của các biến cố trước đó khi tính toán xác suất của các biến cố phụ thuộc. Nếu một biến cố đã xảy ra làm thay đổi khả năng xảy ra của biến cố thứ hai thì nghĩa là bạn đang tính xác suất của các biến cố phụ thuộc. Ví dụ, nếu bạn chọn 2 lá bài trong một bộ bài 52 lá, khi bạn chọn lá bài thứ nhất thì điều đó đã ảnh hưởng đến số lá bài có sẵn khi bạn chọn lá bài thứ hai. Để tính xác suất cho biến cố thứ hai, bạn cần phải lấy số kết quả có thể xảy ra trừ đi 1.[6] Ví dụ 1 Xem xét biến cố 2 lá bài được rút ngẫu nhiên từ bộ bài. Xác suất rút được cả hai lá nhép chuồn là bao nhiêu? Xác suất rút được lá nhép thứ nhất là 13/52, hoặc 1/4. Có 13 lá nhép trong mỗi bộ bài. Giờ thì, xác suất rút được lá nhép thứ hai sẽ là 12/51 vì 1 lá nhép đã được rút ra. Như vậy nghĩa là hành động đầu tiên của bạn đã ảnh hưởng đến kết quả thứ hai. Nếu bạn rút ra một lá 3 nhép và không đặt trở lại thì sẽ có ít đi 1 lá nhép và 1 lá bài trong bộ bài 51 thay vì 52. Ví dụ 2 Một lọ đựng 4 viên bi xanh, 5 viên đỏ và 11 viên trắng. Nếu 3 viên bi được lấy ra khỏi lọ một cách ngẫu nhiên, xác suất lấy ra viên đầu tiên màu đỏ, viên thứ hai màu xanh và viên thứ ba màu trắng là bao nhiêu? Xác suất lấy viên bi đầu tiên màu đỏ là 5/20, hoặc 1/4. Xác suất lấy viên bi thứ hai màu xanh là 4/19 vì chúng ta có ít hơn 1 viên bi, nhưng viên màu xanh thì không ít hơn. Xác suất rút viên bi thứ ba màu trắng là 11/18 vì chúng ta đã lấy ra 2 viên bi. 3 Nhân xác suất của từng biến cố riêng biệt với nhau. Bất kể là tính xác suất của các biến cố độc lập hay phụ thuộc với 2,3 hoặc 10 kết quả, bạn có thể tính xác suất toàn phần bằng cách nhân các xác suất của từng biến cố với nhau. Phép tính này sẽ cho ra xác suất của nhiều biến cố xảy ra lần lượt. Do đó, với trường hợp Xác suất gieo được mặt số 5 của viên xúc xắc 6 mặt hai lần liên tiếp là bao nhiêu?, xác suất của hai biến cố độc lập đều là 1/6. Như vậy ta có 1/6 x 1/6 = 1/36. Bạn cũng có thể diễn đạt là 0,027 hoặc 2,7%.[7] Ví dụ 1 Hai lá bài được rút ra ngẫu nhiên từ một bộ bài. Khả năng cả hai lá bài đó đều là lá nhép là bao nhiêu? Xác suất xảy ra của biến cố đầu tiên là 13/52. Xác suất xảy ra của biến cố thứ hai là 13/52 x 12/51 = 12/204 = 1/17. Bạn cũng có thể ghi đáp số này là 0,058 hoặc 5,8%. Ví dụ 2 Một lọ đựng 4 viên bi xanh, 5 viên đỏ và 11 viên trắng. Nếu 3 viên bi được lấy ra khỏi lọ một cách ngẫu nhiên, xác suất lấy ra viên đầu tiên màu đỏ, viên thứ hai màu xanh và viên thứ ba màu trắng là bao nhiêu? Xác suất xảy ra của biến cố đầu tiên là 5/20, xác suất của biến cố thứ hai là 4/19, và xác suất của biến cố thứ ba là 11/18. Xác suất toàn phần sẽ là 5/20 x 4/19 x 11/18 = 44/1368 = 0,032. Bạn có thể diễn đạt là 3,2%. Quảng cáo 1 Đặt tỷ lệ của kết quả tích cực làm tử số. Trở lại ví dụ những viên bi. Giả sử bạn muốn tìm xác suất lấy được 1 viên bi trắng trong 11 viên bi trắng ra khỏi lọ bi có 20 viên tất cả. Tỷ lệ khả năng việc này xảy ra là tỷ lệ khả năng sẽ xảy ra trên khả năng không xảy ra. Bởi vì có 11 viên bi trắng và 9 viên bi không phải màu trắng, bạn sẽ viết tỷ lệ là 119. Số 11 thể hiện khả năng lấy được 1 viên bi trắng, số 9 thể hiện khả năng lấy được một viên bi màu khác. Như vậy, tỷ lệ khả năng ở đây tức là khả năng bạn lấy được viên bi trắng. 2 Cộng các con số với nhau để chuyển đổi tỷ lệ khả năng sang xác suất. Cách thực hiện khá dễ. Đầu tiên, ta chia tỷ lệ khả năng thành 2 biến cố riêng biệt Khả năng lấy được viên bi trắng 11 và khả năng lấy được viên bi màu khác 9. Cộng hai con số này lại để có tổng số kết quả. Viết kết quả này thành xác suất, với tổng số kết quả vừa tính được là mẫu số. Biến cố lấy được một viên bi trắng là 11, và biến cố lấy được viên bi màu khác là 9. Như vậy, tổng số kết quả là 11 + 9= 20. 3 Tìm tỷ lệ khả năng tương tự như tính xác suất của một biến cố đơn lẻ. Bạn đã tính ra tổng số kết quả là 20, và 11 trong số đó là khả năng lấy được một viên bi trắng. Như vậy, xác suất lấy được một viên màu trắng có thể được tính toán tương tự như tính xác suất của một biến cố đơn lẻ. Chia 11 số kết quả tích cực cho 20 tổng số biến cố để tìm xác suất. Như vậy, trong ví dụ này, xác suất lấy được viên bi trắng sẽ là 11/20. Thực hiện phép chia, ta có 11 ÷ 20 = 0,55 hoặc 55%. Quảng cáo Lời khuyên Có thể bạn cần biết rằng trong cá cược đua ngựa hoặc các môn thể thao, tỷ lệ cá cược thường được diễn đạt như “tỷ lệ bất lợi”, nghĩa là tỷ lệ một biến cố sẽ xảy ra được viết trước, và tỷ lệ một biến cố không xảy ra được viết sau. Tuy có vẻ khó hiểu, nhưng bạn nên biết điều này nếu bạn định cá cược trong một sự kiện thể thao. Các cách biểu thị xác suất phổ biến nhất là viết dưới dạng phân số, số thập phân và số phần trăm hoặc thang tỷ lệ từ 1 đến 10. Các nhà toán học thường dùng thuật ngữ “xác suất tương đối” để chỉ khả năng một biến cố xảy ra. Từ "tương đối" được dùng ở đây vì không có kết quả nào đảm bảo 100% xảy ra. Ví dụ, nếu ta tung một đồng xu 100 lần, khả năng tung được mặt sấp và mặt ngửa sẽ không chính xác là 50-50. Xác suất tương đối thể hiện điều này.[8] Xác suất của một biến cố không bao giờ là số âm. Nếu kết quả tính toán là một số âm, bạn cần kiểm tra lại phép tính. Về bài wikiHow này Trang này đã được đọc lần. Bài viết này đã giúp ích cho bạn?

tính xác suất trong sinh học